Trách nhiệm pháp lý khi giao dịch dân sự vô hiệu là gì?

Trách nhiệm pháp lý khi giao dịch dân sự vô hiệu là gì?

Tất nhiên, dưới đây là phần tiếp theo của nội dung bài viết:

Trong trường hợp vợ muốn bán mảnh đất như đã trình bày, việc xác định tài sản chung và tài sản riêng cũng đóng một vai trò quan trọng. Qua các điều khoản trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có thể hiểu rằng tài sản được tạo ra trong thời kỳ hôn nhân thường sẽ được coi là tài sản chung của cả vợ chồng, chưa kể việc tên tài sản có ghi một người hay cả hai trong sổ đỏ.

Trường hợp cụ thể của bạn, tuy mảnh đất này đứng tên của vợ, nhưng nó được mua vào thời kỳ hôn nhân và chồng cũng tham gia vào việc mua này. Do đó, mảnh đất này có thể được xem xét là tài sản chung của vợ chồng. Dựa vào quy định của Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ muốn bán mảnh đất cần có sự thỏa thuận bằng văn bản của chồng, thậm chí có thể thực hiện việc ủy quyền nếu chồng không có thể có mặt để ký tên.

Tuy nhiên, việc ủy quyền này cần được thực hiện thông qua công chứng, bằng cách đến cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. Người chồng có thể ủy quyền cho người vợ thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đại diện cho anh trong việc này.

Tóm lại, việc bán mảnh đất này cần phải tuân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể là sự thỏa thuận bằng văn bản hoặc ủy quyền từ chồng (có thể thông qua việc công chứng) để đảm bảo tính hợp pháp và đúng quy trình trong việc chuyển nhượng tài sản chung của vợ chồng.

NỘI DUNG QUẢNG CÁO

Trách nhiệm pháp lý khi giao dịch dân sự vô hiệu là gì?

Trách nhiệm pháp lý khi giao dịch dân sự vô hiệu là gì?

Tất nhiên, dưới đây là phần tiếp theo của nội dung bài viết:

Trong trường hợp vợ muốn bán mảnh đất như đã trình bày, việc xác định tài sản chung và tài sản riêng cũng đóng một vai trò quan trọng. Qua các điều khoản trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có thể hiểu rằng tài sản được tạo ra trong thời kỳ hôn nhân thường sẽ được coi là tài sản chung của cả vợ chồng, chưa kể việc tên tài sản có ghi một người hay cả hai trong sổ đỏ.

Trường hợp cụ thể của bạn, tuy mảnh đất này đứng tên của vợ, nhưng nó được mua vào thời kỳ hôn nhân và chồng cũng tham gia vào việc mua này. Do đó, mảnh đất này có thể được xem xét là tài sản chung của vợ chồng. Dựa vào quy định của Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ muốn bán mảnh đất cần có sự thỏa thuận bằng văn bản của chồng, thậm chí có thể thực hiện việc ủy quyền nếu chồng không có thể có mặt để ký tên.

Tuy nhiên, việc ủy quyền này cần được thực hiện thông qua công chứng, bằng cách đến cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. Người chồng có thể ủy quyền cho người vợ thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đại diện cho anh trong việc này.

Tóm lại, việc bán mảnh đất này cần phải tuân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể là sự thỏa thuận bằng văn bản hoặc ủy quyền từ chồng (có thể thông qua việc công chứng) để đảm bảo tính hợp pháp và đúng quy trình trong việc chuyển nhượng tài sản chung của vợ chồng.

NỘI DUNG QUẢNG CÁO

kệ siêu thị tại Bình Dương
kệ siêu thị tại Bình Dương

Xem thêm bài viết liên quan

'
kệ siêu thi giá rẻ